Vậy tại sao Việt Nam lại không thông qua xa lộ này để xâm nhập thị trường nước ngoài. Vậy tại sao cần kinh doanh nhượng quyền? Lý do chính là để chia sẻ rủi ro và gánh nặng về quản lý khi một doanh nghiệp nào đó muốn bành trướng thương hiệu ra nhiều thị trường.
Một doanh nghiệp khi phát triển thương hiệu thường
đặt ra những câu hỏi như nên tự đầu tư hay hợp tác? Nếu tự đầu tư thì
lãi được hưởng hết, nhưng lỗ doanh nghiệp cũng phải chịu hết, song khi
hợp tác thì lãi, lỗ được san sẻ cho nhau trong khi khả năng vốn của
doanh nghiệp thì luôn hữu hạn.
Lấy ví dụ với Phở 24, thương hiệu này đã được phát
triển rất tốt bằng hình thức nhượng quyền. Phở 24 dự kiến sẽ có mặt tại
Tokyo vào tháng 3/2007. Nếu không thông qua hình thức nhượng quyền việc
có mặt tại thành phố đắt đỏ nhất trên thế giới như Tokyo đối với Phở 24
sẽ rất khó khăn, chẳng hạn như việc tìm kiếm và thuê mặt bằng, tuyển
dụng lao động… và để mở một cửa hàng tại thành phố này phải cần đến nửa
triệu USD. Không chỉ ở Nhật, Phở 24 còn có kế hoạch mở cửa hàng tại Mỹ,
Trung Quốc… theo hình thức nhượng quyền.
Phát triển nhượng quyền không chỉ có lợi cho doanh
nghiệp như thu phí chuyển quyền, nhân rộng thương hiệu…, mà còn cho cả
nền kinh tế vì thông qua đó nhiều sản phẩm của Việt Nam được tiêu thụ
trong nước và ở nước ngoài nhờ những hợp đồng ràng buộc sử dụng nguyên
phụ liệu Việt Nam.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thành công
trong lĩnh vực này. Theo Mark Siebert, một chuyên gia tư vấn kinh doanh
nhượng quyền của Entrepreneur, nhà sáng lập kiêm Tổng giám đốc điều hành
của iFrancise Group Inc., một công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp đánh
giá tiềm năng về kinh doanh nhượng quyền, phát triển và hoàn thiện các
hệ thống nhượng quyền hiện đại, để làm nhượng quyền thành công cần phải
có những yếu tố sau đây:
1. Ý tưởng kinh doanh độc đáo: Một franchisor không thể thành công nếu đi theo bước chân của
những người khác. Một ý tưởng kinh doanh độc đáo, mang nét đặc thù
riêng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tồn tại và phát triển của một
hệ thống kinh doanh nhượng quyền. Nhưng điều đó không có nghĩa là ý
tưởng kinh doanh của doanh nghiệp phải là ý tưởng đầu tiên xuất hiện
trên thị trường. Tính độc đáo có thể chỉ đơn giản là một công thức chế
biến mới, cung cách phục vụ mới, chiến dịch tiếp thị mới, làm mới một
sản phẩm hay dịch vụ cũ…Điều quan trọng là ý tưởng đó phải giúp doanh
nghiệp khẳng định vị trí trên thị trường mà các đối thủ cạnh tranh khác
khó thể theo kịp.
2. Ý tưởng phái có tính khả thi: Dù ý
tưởng có độc đáo đến đâu, doanh nghiệp làm kinh doanh nhượng quyền cũng
khó thành công nếu không có tính khả thi, được hiểu là ý tưởng kinh
doanh tạo ra lợi nhuận thật sự cho doanh nghiệp. Không ai muốn mua lại
một ý tưởng kinh doanh hay quyền sử dụng thương hiệu (tức trở thành các
franchisee) nếu họ phải bỏ ra quá nhiều vốn đầu tư ban đầu nhưng lợi
nhuận thu được không là bao. Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên của doanh nghiệp
làm nhượng quyền khi muốn mở rộng thêm nhiều chi nhánh nhượng quyền là
phải nghĩ ra những cách để giảm vốn đầu tư ban đầu cho các chi nhánh
này.
3. Bắt đầu bằng một kế hoạch: Thành
công của kinh doanh nhượng quyền không đến một cách tình cờ mà đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một kế hoạch xuyên suốt ngay từ đầu. Việc lên kế
hoạch phải bắt đầu bằng việc tìm hiểu bức tranh tổng thể về cạnh tranh
và những đối thủ cạnh tranh gần nhất của doanh nghiệp. Dù cho ý tưởng
kinh doanh của doanh nghiệp có độc đáo đến mấy, doanh nghiệp cũng phải
có một số đối thủ cạnh tranh. Do đó, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu xem
các chi nhánh nhượng quyền đánh giá mình như thế nào khi so sánh với các
đối thủ cạnh tranh khác.
4. Xây dựng một giá trị: Để trở
thành một McDonald’s thứ hai, doanh nghiệp làm kinh doanh nhượng quyền
cần phải xây dựng được một giá trị mạnh. Các tập đoàn kinh doanh nhượng
quyền lớn đã tồn tại lâu năm thường xây dựng được những nhãn hiệu rất có
giá trị và phải mất nhiều năm đầu tư quảng bá. Các tổ chức kinh doanh
nhượng quyền mới hơn, do đang sở hữu các nhãn hiệu chưa được nổi tiếng
bằng, cần tập trung vào những yếu tố khác tạo ra giá trị như: nghiên cứu
và phát triển, dịch vụ hậu cần…
5. Một kế hoạch tiếp thị: Tương tự
như trường hợp một doanh nghiệp cần thu hút vốn đầu tư bằng việc bán cổ
phiếu, các doanh nghiệp làm nhượng quyền cũng cần phải đầu tư cho các
hoạt động quảng cáo, PR (quan hệ công chúng) một cách chuyên nghiệp để
thu hút các chi nhánh nhượng quyền.
6. “Chọn mặt gửi vàng”: Không phải
ai cũng có thể trở thành một chi nhánh nhượng quyền. Toàn bộ hệ thống
các cơ sở kinh doanh theo hình thức nhượng quyền sẽ bị thất bại nếu các
chi nhánh nhượng quyền không có khả năng vận hành một doanh nghiệp sinh
lợi và đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cũng như
những trải nghiệm tích cực về dịch vụ có giá trị. Khả năng tài chính
vững mạnh là một trong những tiêu chuẩn để chọn một chi nhánh nhượng
quyền. Bên cạnh đó, một chi nhánh nhượng quyền cũng cần phải hội đủ
những yêu cầu khác như sự đam mê, tình cảm dành cho nhãn hiệu mà mình
muốn kinh doanh, khả năng lãnh đạo, tác nghiệp tốt…
7. Xem quản lý chất lượng về công việc quan trọng nhất:
Khi đã chọn ra được các chi nhánh nhượng quyền, một trong những điều
thử thách nhất, quyết định đến sự tăng trưởng nhanh chóng của một hệ
thống nhượng quyền là việc quản lý chất lượng. Hệ thống franchse sẽ
không thể phát triển nếu các chi nhánh nhượng quyền khác nhau đem đến
cho khách hàng những sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng không giống
nhau. Để tạo ra chất lượng đồng nhất, doanh nghiệp cần phải lập ra các
nguyên tắc, quy trình làm việc chuẩn và phổ biến chúng đến tất cả các
chi nhánh nhượng quyền. Bên cạnh đó, nên thường xuyên đào tạo cho các
chi nhánh nhượng quyền về việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình làm
việc này.
8. Vốn liếng: Làm nhượng quyền đòi
hỏi không cần phải có quá nhiều vốn đầu tư nhưng điều đó không có nghĩa
là có thể xem nhẹ yếu tố này, nhất là khi doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt
động.
9. Một đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm:
Công việc chính của một tổ chức nhượng quyền là bán quyền sử dụng nhãn
hiệu, các bí quyết, quy trình kinh doanh và hỗ trợ các chi nhánh nhượng
quyền. Nếu không có được một đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, doanh
nghiệp khó có thể thực hiện tốt công việc này, nhất là khi hệ thống
nhương quyền đang được mở rộng quá nhanh.
10. Các kế hoạch dự phòng cho những thay đổi trên thị trường:
Để đảm bảo cho sự thànhcông lâu dài, doanh nghiệp cần phải dự báo tình
hình cạnh tranh trên thị trường trong tương lai, đặt ra câu hỏi ai sẽ là
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai và chuẩn bị trước
các rào cản để ngăn chặn sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh này.
Một trong những rào cản chắc chắn nhất là một nhãn hiệu mạnh. Hoặc đó có
thể là một bằng phát minh cho ý tưởng độc đáo của doanh nghiệp. Nên nhớ
rằng ngay cả McDonald’s cũng không thể trở thành McDonald’s như hiện
nay sau một đêm mà đó là kết quả của một quá trình vượt lên các đối thủ
cạnh tranh từng ngày, từng năm để đáp ứng những thay đổi không ngừng của
thị trường.Tuy
nhiên, phát triển kinh doanh nhương quyền không phải không gặp khó khăn
và thách thức. Đó là những khó khăn như kiểm soát, quản trị đối tác,
nguồn hàng cung cấp, nhân sự chuyên trách và bảo hộ thương hiệu.Nếu
vướng phải những điều sau đây thì nên cân nhắc việc trở thành một chi
nhánh nhượng quyền:
1. Không biết chắc khả năng sinh lợi.
Đa số các doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng
nhãn hiệu (franchiser) thường không cung cấp đầy đủ thông tin cho các
chi nhánh nhượng quyền về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà các chi
nhánh nhượng quyền mua lại. Điều này làm cho các chi nhánh nhượng quyền
không đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư. Ngay cả khi các chi nhánh
nhượng quyền cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
thì họ cũng chỉ cung cấp các số liệu không mấy hữu ích cho việc đánh giá
hiệu quả thật sự của việc đầu tư.
2. Chi phí ban đầu quá cao.
Trước khi mở ra một doanh nghiệp kinh doanh nhượng
quyền, các chi nhánh nhượng quyền thường trả một loại phí nhượng quyền
ban đầu và nó không được hoàn lại. Ngoài loại phí này, có thể các chi
nhánh nhượng quyền còn phải mất nhiều loại phí khác để vận hành doanh
nghiệp mới thành lập như mua sắm các máy móc, thiết bị, hàng trữ sẵn
trong kho. Những chi phí đó có thể lên rất cao và doanh nghiệp kinh
doanh nhượng quyền đó có khi phải mất mấy năm mới khấu hao hết.
3. Có quá nhiều chi nhánh nhượng quyền khác ở gần địa bàn doanh nghiệp.
Việc này thường rất xảy ra khi tổ chức nhượng quyền
bán lại quyền sử dụng nhãn hiệu của mình cho quá nhiều doanh nghiệp
trong cùng một thị trường hẹp, chẳng hạn trên một con phố ngắn có quá
nhiều tiệm McDonald’s.
4. Quyền lợi của doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền theo pháp luật không được bảo vệ.
Khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn
hiệu, những tổ chức nhượng quyền thường loại bỏ các quyền lợi mà lẽ ra
các chi nhánh nhượng quyền phải được hưởng theo luật pháp hiện hành của
địa phương.
5. Bị hạn chế sự tự do.
Khi tham gia một hệ thống kinh doanh nhượng quyền,
doanh nghiệp không chỉ mua lại quyền sử dụng tên, nhãn hiệu của tổ chức
nhượng quyền mà còn mua cả phương án kinh doanh. Kết quả là các tổ chức
nhượng quyền thường áp đặt giá cả, cách bài trí, thiết kế lên các chi
nhánh nhượng quyền, làm hạn chế sự tự do của các chi nhánh nhượng quyền
trong việc vận hành doanh nghiệp. Tất nhiên những quy định này nhằm tạo
ra bộ mặt nhất quán cho doanh nghiệp chi nhánh nhượng quyền, nhưng nó có
thể kiềm hãm sự phát triển của những doanh nhân năng động, có khả năng
vận hành doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền hiệu quả hơn nếu họ được
làm theo cách riêng của mình.
6. Tiền sử dụng nhãn hiệu (royalty) quá cao.
Các chi nhánh nhượng quyền thường phải trả tiền sử
dụng hàng tháng cho tổ chức nhương quyền dựa trên một tỷ lệ phần trăm
của doanh số bán. Số tiền này nếu quá cao sẽ làm giảm lợi nhuận của các
chi nhánh nhượng quyền.
7. Bị lệ thuộc vào các nguồn cung cấp.
Trong nhiều trường hợp, tổ chức nhượng quyền thường
chỉ định các chi nhánh nhượng quyền phải mua hàng hóa hay sử dụng dịch
vụ của một số nhà cung cấp nào đó. Lý do mà họ đưa ra là nhằm đảm bảo
chất lượng đồng nhất. Doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền sẽ bị thiệt
thòi nếu các nhà cung cấp vì lý do nào đó tăng giá bán quá cao.
8. Bị các hạn chế về cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng.
Sau một số năm làm chi nhánh nhượng quyền, chủ các
chi nhánh nhượng quyền cảm thấy rằng họ có thể tự mở ra một doanh nghiệp
tương tự và làm việc hiệu quả hơn (chất lượng cao hơn, giá cả thấp
hơn), nhưng họ thường không được phép làm điều này vì đã bị khống chế
trong các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu. Khi tham gia
một hệ thống nhượng quyền, các doanh nhân có thể tình tự hạn chế các cơ
hội kinh doanh của mình trong nhiều năm sau khi kết thúc hợp đồng sử
dụng nhãn hiệu.
9. Chi phí quảng cáo quá nhiều.
Nhiều chi nhánh nhượng quyền buộc phải đóng góp
thường xuyên vào ngân quỹ quảng cáo cho tổ chức nhượng quyền, trong khi
các tổ chức nhượng quyền được toàn quyền quyết định việc quản lý, sử
dụng ngân quỹ này.
10. Điều kiện chấm dứt hợp đồng không công bằng.
Khi chi nhánh nhượng quyền có những vi phạm tuy nhỏ như đóng tiền
royalty không đúng hạn hay vi phạm các trình tự, quy tắc hoạt động theo
các chuẩn mực mà các tổ chức nhượng quyền đưa ra, các tổ chức này có thể
chấm dứt ngay hợp đồng, làm cho chủ các chi nhánh nhượng quyền bị mất
trắng khỏan tiền đầu tư của mình
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét